Sản xuất sau đại dịch Covid-19 hồi phục, hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu dệt may

Sản xuất hồi phục, hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu dệt may

Ngành xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đang chứng kiến sự phục hồi đáng kể. Trong 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của cả nước tăng 4,87% so với cùng kỳ năm 2023 và 8,26% so với cùng kỳ năm 2019. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đã có dấu hiệu phục hồi nhẹ sau nhiều tháng gặp khó khăn, đặc biệt là so với thời điểm trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Đây là tín hiệu rất tích cực, cho thấy khả năng phục hồi của xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, không chỉ riêng ở thị trường Hoa Kỳ mà còn trên toàn thế giới.

Dự báo, xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục đạt được những bước tiến tích cực trong những tháng còn lại của năm 2024, nhờ vào một số yếu tố quan trọng:

  1. Yếu tố mùa vụ: Thông thường, các tháng trong quý 3 là thời điểm xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt đỉnh trong năm, nhờ nhu cầu tăng cao từ các thị trường lớn như Mỹ và EU để chuẩn bị cho mùa mua sắm cuối năm.
  2. Đơn hàng ổn định: Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành may mặc đã có đủ đơn hàng để duy trì hoạt động sản xuất đến hết quý III/2024. Ngoài ra, các doanh nghiệp đang tích cực đàm phán và ký kết hợp đồng cho quý IV/2024, một mùa cao điểm trong sản xuất để đáp ứng nhu cầu lớn từ các đơn hàng cho dịp lễ Noel và Tết.
  3. Phục hồi xuất khẩu sang các thị trường lớn: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), và Nhật Bản đang có dấu hiệu hồi phục tốt. Sự gia tăng trong nhu cầu tại các thị trường này đã đóng góp quan trọng vào sự hồi phục chung của ngành.

Những yếu tố này không chỉ tạo động lực cho ngành dệt may trong ngắn hạn mà còn là nền tảng để ngành tiếp tục tăng trưởng ổn định trong những năm tới. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và khả năng đáp ứng nhanh nhạy của các doanh nghiệp, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục khởi sắc trong những tháng tới, góp phần đưa ngành dệt may tiến gần hơn đến mục tiêu xuất khẩu đề ra cho năm 2024.

Tình hình lạm phát tại các nền kinh tế lớn hiện đang được kiểm soát hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng sức mua của người tiêu dùng. Điều này, kết hợp với việc lượng hàng tồn kho từ năm 2023 đã giảm đáng kể, đang thúc đẩy nhu cầu mới trong ngành dệt may. Nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã tận dụng cơ hội này bằng cách tìm kiếm sự hợp tác với các công ty nhỏ hơn thông qua Hiệp hội ngành hàng để gia công đơn hàng, đảm bảo đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng mới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã chủ động đa dạng hóa thị trường và mở rộng mạng lưới khách hàng, nhằm tăng cường tính cạnh tranh và giảm sự phụ thuộc vào một số ít thị trường truyền thống. Đặc biệt, trong bối cảnh các doanh nghiệp thời trang tại Hoa Kỳ và các nước lân cận đang tìm kiếm nguồn cung từ các chuỗi cung ứng ngoài Trung Quốc, sản phẩm từ Việt Nam đang thu hút sự chú ý nhiều hơn, đặc biệt là các sản phẩm mang tính bền vững.

Một khảo sát gần đây của Hiệp hội Thời trang Hoa Kỳ (USFIA) về lợi thế cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng, Việt Nam đang vượt trội hơn so với Trung Quốc và Bangladesh về tổng điểm số. Điều này phản ánh xu hướng dịch chuyển nhà cung cấp khỏi Trung Quốc, và trong dài hạn, thị phần của ngành dệt may Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ được dự báo sẽ tiếp tục mở rộng.

Khảo sát cũng nêu rõ rằng, so với các quốc gia xuất khẩu dệt may khác, Việt Nam có nhiều lợi thế như vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cảng biển lớn, và khả năng sản xuất đa dạng các sản phẩm giá trị cao như áo vest, áo khoác mùa đông, đồ bơi… Các sản phẩm của Việt Nam không chỉ có mẫu mã phong phú mà còn đáp ứng được yêu cầu về thời gian giao hàng nhanh chóng.

Tuy nhiên, trong tương lai, nếu các quốc gia khác nâng cao năng lực sản xuất và bắt kịp với Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.

Để duy trì và phát triển lợi thế này, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào công nghệ, tối ưu hóa quy trình sản xuất, và gia tăng tham gia vào các chuỗi giá trị cao như OBM (Original Brand Manufacturing) hoặc ODM (Original Design Manufacturing). Những nỗ lực này sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững, duy trì vị thế trên thị trường quốc tế trong dài hạn.

Các diễn biến khó lường như xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine, cùng với bất ổn tại các khu vực chiến lược như Biển Đen và Biển Đỏ, đã được các doanh nghiệp trong ngành dệt may dự báo và tính toán kỹ lưỡng trong các kế hoạch kinh doanh. Những yếu tố này không còn là bất ngờ đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố nội tại của ngành, chẳng hạn như năng lực nhuộm và dệt còn hạn chế, vẫn là những rào cản đáng kể đối với việc xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức và hạn chế, nhưng nhờ vào những thuận lợi đã đề cập, ngành dệt may Việt Nam kỳ vọng sẽ hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD trong năm 2024.

>>> Xem thêm: CO là gì? Quy trình cấp CO cho các mặt hàng mới nhất 2024

Sản xuất hồi phục, hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu dệt may

Bảng 1: Chỉ số sản xuất ngành dệt, may của Việt Nam tháng 7/2024

Tháng 7/2024 7 tháng năm 2024 so với 7 tháng năm 2023 (%)
Ngành So với tháng 6/2024 (%) So với tháng 7/2023 (%)
Dệt 2,6 10,7 12,4
Sản xuất trang phục 3,5 9,8 6,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Bảng 2: Sản lượng sản xuất một số mặt hàng NPL ngành dệt và may mặc tháng 7/2024

Chủng loại ĐVT Tháng 7/2024 So với T6/2024 (%) So với T7/2023 (%) 7 tháng năm 2024 So với 7 tháng năm 2023 (%)
Sợi tơ (filament) tổng hợp Tấn 115.585 1,52 6,46 754.364 4,78
Sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% Tấn 17.134 3,41 33,26 110.684 21,72
Sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói … Tấn 97.640 1,73 11,10 633.881 13,64
Vải dệt thoi khác từ sợi bông Nghìn m2 18.257 4,62 -34,49 113.077 35,78
Vải dệt thoi từ sợi bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên Nghìn m2 36.578 -3,91 11,33 246.226 19,19
Vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo Nghìn m2 56.535 0,87 15,58 380.257 3,31
Vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp Nghìn m2 21.442 2,46 -1,99 139.921 -1,65

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Bảng 3: Tiêu thụ một số mặt hàng NPL dệt và may mặc tháng 7/2024

Chủng loại ĐVT Tháng 7/2024 So với tháng 6/2024 (%) So với tháng 7/2023 (%) 7 tháng năm 2024 So với 7 tháng năm 2023 (%)
Sợi tơ (filament) tổng hợp Tấn 114.494 7,91 6,32 752.396 4,55
Sợi từ bông (staple) tổng hợp có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% Tấn 16.435 3,30 34,41 107.752 19,47
Sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói … Tấn 91.285 0,29 8,38 634.258 22,75
Vải dệt thoi khác từ sợi bông Nghìn m2 18.558 4,31 -32,17 111.876 35,69
Vải dệt thoi từ sợi bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên Nghìn m2 26.855 -7,94 -1,71 192.658 20,85
Vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo Nghìn m2 51.035 2,06 26,43 337.397 6,65
Vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp Nghìn m2 17.621 25,86 27,10 95.225 -0,81

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê

Sưu tầm từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại

>>> Xem thêm: Chai thủy tinh | “Đốn gục” người tiêu dùng bằng sự an toàn và tinh tế 2024

Ngoài ra để hiểu rõ hơn về quy trình nhập khẩu các mặt hàng đặc biệt về máy móc thiết bị xây dựng, bạn có thể xem qua các bài viết sau:

Xem thêm: Dây chuyền máy móc

Xem thêm: Quy trình nhập khẩu máy móc xây dựng mới nhất 2024

Mọi thắc mắc và cần hỗ trợ xin vui lòng liên hệ đến Unlimited Access qua các phương thức dưới đây:

Địa chỉ: 

VP Chính HCM: Số 6 Nguyễn Trung Trực, Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.

VP Đại Diện HN: Tầng 2-Toà Nhà 25T2 Nguyễn Thị Thập, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội.

Zalo: 0972.492.707 

Hotline: 0972.492.707

Website: unlimitedaccess.vn

0902.258.007